Giấy chứng nhận xuất xứ là gì?
Giấy chứng nhận xuất xứ là một loại giấy chứng nhận có giá trị pháp lý do nhiều quốc gia cấp theo các quy tắc xuất xứ có liên quan để chứng minh nguồn gốc của hàng hóa, tức là nơi sản xuất hoặc chế tạo hàng hóa. Nói một cách đơn giản, đây là “hộ chiếu” để hàng hóa bước vào lĩnh vực thương mại quốc tế, chứng minh rằng quốc tịch kinh tế của hàng hóa. Giấy chứng nhận xuất xứ chứa thông tin về sản phẩm, điểm đến và quốc gia xuất khẩu. Ví dụ, sản phẩm có thể được dán nhãn “Sản xuất tại Hoa Kỳ” hoặc “Sản xuất tại Trung Quốc”. Giấy chứng nhận xuất xứ là yêu cầu của nhiều hiệp định thương mại xuyên biên giới vì nó có thể giúp xác định xem một số hàng hóa nhất định có đáp ứng các điều kiện nhập khẩu hay không hoặc liệu hàng hóa có phải chịu thuế quan hay không. Đây là một trong những tài liệu cho phép nhập khẩu. Nếu không có giấy chứng nhận xuất xứ, sẽ không có cách nào để thông quan.
Giấy chứng nhận xuất xứ là một tài liệu riêng biệt với hóa đơn thương mại hoặc danh sách đóng gói. Hải quan yêu cầu người xuất khẩu phải ký, chữ ký phải công bằng và các tài liệu đính kèm phải được phòng thương mại ký và đóng dấu. Đôi khi, hải quan đích có thể yêu cầu chứng nhận kiểm toán từ một phòng thương mại cụ thể và các phòng thương mại thường chỉ coi trọng những gì có thể xác minh được. Bằng chứng kiểm toán thường bao gồm con dấu nổi chính thức của phòng và chữ ký của đại diện phòng được ủy quyền. Một số quốc gia hoặc khu vực chấp nhận chứng nhận xuất xứ được ký điện tử bởi các phòng thương mại. Người mua cũng có thể chỉ định trong thư tín dụng rằng cần có chứng nhận xuất xứ và thư tín dụng có thể chỉ định chứng nhận bổ sung hoặc ngôn ngữ được sử dụng để chứng nhận xuất xứ đáp ứng các yêu cầu đã chỉ định.
Đơn xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ điện tử (eCo) thường được nộp trực tuyến và đôi khi người nộp đơn có thể nhận được giấy chứng nhận điện tử được Phòng thương mại đóng dấu trong vòng chưa đầy một ngày hoặc thậm chí nhận được giấy chứng nhận giấy nhanh chóng qua đêm.
Có những loại giấy chứng nhận xuất xứ chính nào?
Ở nước ta, xét theo vai trò của chứng nhận xuất xứ, chứng nhận xuất xứ cấp cho hàng hóa xuất khẩu được chia thành 3 loại chính:
①Giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi: Thường được gọi là “giấy chứng nhận xuất xứ chung”. Đây là một văn bản chứng minh rằng hàng hóa có nguồn gốc từ quốc gia của tôi và được hưởng chế độ thuế quan thông thường (tối huệ quốc) của quốc gia nhập khẩu, được gọi là giấy chứng nhận CO.
②Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi: Bạn có thể được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi hơn so với chế độ quốc gia được ưu đãi nhất, chủ yếu bao gồm giấy chứng nhận xuất xứ GSP và giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi khu vực.
③Giấy chứng nhận xuất xứ chuyên nghiệp: Là giấy chứng nhận xuất xứ được chỉ định cho các sản phẩm cụ thể trong một ngành công nghiệp đặc biệt, chẳng hạn như “Giấy chứng nhận xuất xứ sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu sang EU”, v.v.
Chức năng của giấy chứng nhận xuất xứ là gì?
①Bàn giao hàng hóa: Bên giao dịch sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ làm một trong những chứng từ để bàn giao hàng hóa, thanh toán và giải quyết khiếu nại;
②Nước nhập khẩu thực hiện chính sách thương mại cụ thể: như thực hiện chế độ thuế quan khác biệt, thực hiện hạn chế định lượng và kiểm soát nhập khẩu đối với các nước cụ thể;
③Giảm thuế và miễn thuế: Đặc biệt, các loại giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi là những giấy tờ cần thiết để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan tại nước nhập khẩu. Chúng được nhiều nhà nhập khẩu coi là “chìa khóa vàng” và “vàng giấy” để giảm giá thành hàng hóa. Chúng cũng nâng cao uy tín quốc tế của hàng hóa nước ta. Sức cạnh tranh.
Ghi chú về Giấy chứng nhận xuất xứ:
① Định dạng của giấy chứng nhận xuất xứ được tải lên trong quá trình khai báo phải tuân thủ các quy định về tài liệu, là bản quét màu của bản gốc và nội dung của giấy chứng nhận phải rõ ràng. Xin lưu ý rằng hãy tải lên bản "Bản gốc", và không được tải lên bản "Bản sao" hoặc "Ba bản";
②Chữ ký và con dấu ở cột cơ quan cấp và cột người xuất khẩu trên giấy chứng nhận xuất xứ phải đầy đủ và rõ ràng;
③Giấy chứng nhận xuất xứ của người xuất khẩu phải phù hợp với hóa đơn và hợp đồng;
④Cần chú ý đến phần ngày tháng trên giấy chứng nhận:
(1) Ngày cấp giấy chứng nhận quy định: Hiệp định thương mại châu Á - Thái Bình Dương là tại thời điểm xuất khẩu hoặc trong vòng 3 ngày làm việc sau khi giao hàng; Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN là trước khi giao hàng, tại thời điểm giao hàng hoặc do bất khả kháng, trong vòng 3 ngày sau khi giao hàng; Hiệp định thương mại Trung Quốc - Peru và Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - Úc là trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu; Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) là trước khi giao hàng;
(2) Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ: Hiệp định thương mại châu Á - Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN, Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - Peru. Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc - Úc và Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) có hiệu lực trong một năm kể từ ngày cấp;
(3) Thời hạn cấp lại giấy chứng nhận: Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc-ASEAN quy định giấy chứng nhận có thể được cấp lại trong vòng 12 tháng; Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc-Úc quy định giấy chứng nhận có thể được cấp lại trong vòng một năm kể từ ngày xuất xưởng hàng hóa; Hiệp định thương mại châu Á-Thái Bình Dương không cho phép cấp lại.
⑤ Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ không được cấp theo thời hạn quy định trong văn bản và cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ cấp lại thì trên giấy chứng nhận phải ghi rõ cụm từ “ISSUED RETROACTIVELY” (cấp lại);
⑥Tên tàu và số hiệu chuyến trên giấy chứng nhận xuất xứ phải thống nhất với tờ khai hải quan;
⑦4 chữ số đầu tiên của mã HS của giấy chứng nhận xuất xứ theo Hiệp định thương mại châu Á - Thái Bình Dương phải phù hợp với tờ khai hải quan; 8 chữ số đầu tiên của mã HS của giấy chứng nhận xuất xứ “Hiệp định khung hợp tác kinh tế xuyên eo biển” (ECFA) phải phù hợp với tờ khai hải quan; thương mại ưu đãi khác 6 chữ số đầu tiên của mã HS của giấy chứng nhận xuất xứ đã thỏa thuận phải phù hợp với tờ khai hải quan.
⑧Số lượng trên giấy chứng nhận xuất xứ phải phù hợp với số lượng và đơn vị đo lường được khai báo trong tờ khai hải quan. Ví dụ, số lượng được liệt kê trên giấy chứng nhận xuất xứ của Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc-ASEAN là "Tổng trọng lượng hoặc trọng lượng tịnh hoặc số lượng khác". Nếu cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ không đưa ra tuyên bố đặc biệt về số lượng khi cấp giấy chứng nhận xuất xứ, thì sẽ mặc định là số lượng được liệt kê trên giấy chứng nhận xuất xứ. Tổng trọng lượng và số lượng của giấy chứng nhận xuất xứ phải phù hợp với tổng trọng lượng của tờ khai hải quan. Nếu số lượng của giấy chứng nhận xuất xứ nhỏ hơn tổng trọng lượng, thì phần vượt quá số lượng được liệt kê trên giấy chứng nhận xuất xứ không được hưởng mức thuế đã thỏa thuận.
⑨Mục “Tiêu chuẩn xuất xứ” mà doanh nghiệp nhập vào cửa sổ đơn phải phù hợp với “Tiêu chuẩn xuất xứ” hoặc “Tiêu chuẩn cấp phát xuất xứ” của giấy chứng nhận xuất xứ, trong quá trình nộp đơn, hãy đảm bảo nhập chính xác;
⑩Số hóa đơn và ngày ghi trên cột số hóa đơn trên giấy chứng nhận xuất xứ phải trùng khớp với số hóa đơn và ngày ghi trên tờ khai hải quan.
Thời gian đăng: 19-10-2023